Khái niệm thuốc bắc và thuốc nam trong chúng ta có lẽ ai cũng từng nghe nhưng không phải ai cũng hiểu thuốc bắc là gì, thuốc nam là gì. Bài viết hôm nay sẽ không chỉ giúp các bệnh nhân mà còn giải thích cho tất cả mọi người biết thế nào là thuốc bắc, thế nào là thuốc nam và phân biệt sự khác nhau giữa thuốc nam và thuốc bắc.
Dùng những bài thuốc bắc và thuốc nam để điều trị bệnh lý không còn là điều quá xa lạ, thậm chí y học càng hiện đại thì lại càng có nhiều bệnh nhân ưa chuộng, tin dùng những bài thuốc nam hay cắt thuốc bắc để uống thay cho việc sử dụng các loại thuốc đắt tiền.
Mục lục bài viết
Thuốc nam, Thuốc bắc là gì? Cách phân biệt

Trước kia khái niệm thuốc nam về bệnh thoái hóa đốt sống cổ được hiểu là những loại thuốc chỉ được trồng, mọc, sao chế và bảo quản ở nước ta. Còn thuốc bắc là những cây thuốc, vị thuốc chỉ được trồng, mọc sao chế và bảo quản ở Trung quốc (Phương bắc).
Tuy nhiên ngày nay với những tiến bộ của khoa học kĩ thuật trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực y học và nông nghiệp. Bởi vậy mà các loại thuốc, vị thuốc tự nhiên trước đây chỉ trồng được ở trung quốc thì hiện nay đã có nhiều loại mà chúng ta cũng đã nghiên cứu thành công và trồng được. Một số loại thuốc nam đã tỏ ra thích ứng rất tốt với điều kiện tự nhiên và khí hậu vùng miền ở nước ta. Vì lý do này mà khái niệm thuốc nam và thuốc bắc hiện nay đã có sự thay đổi cả ở trên sách vở cũng như là trong suy nghĩ của mỗi người.
- Thuốc Nam: Là những cây thuốc, vị thuốc từ dược liệu được trồng, phát triển hay mọc hoang dại tại Việt Nam. Theo đánh giá của những chuyên gia Đông y, thuốc Nam phát triển, sinh trưởng trên lãnh thổ Việt Nam nên phù hợp với cơ địa người Việt nhất.
- Thuốc Bắc: Là những cây thuốc, vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thực tế thì các vị thuốc Nam hay thuốc Bắc cùng có những công dụng trị bệnh tốt. Tuy nhiên, nhiều loại khi du nhập hay được vận chuyển từ Trung Quốc vào Việt Nam phải trải qua quá trình vận chuyển dài, điều kiện bảo quản hạn chế hoặc nhập lậu… Vì vậy, để bảo quản thuốc người ta phải sử dụng diêm sinh, lưu huỳnh hay thậm chí là thuốc chống mối, mọt… Do đó, nhiều người Việt đều tỏ ra e ngại về chất lượng của loại thuốc này.
Phân biệt thuốc Nam, thuốc Bắc có nguồn gốc từ phương Bắc (Trung Quốc). Các vị trong thuốc Bắc phần lớn chưa chế biến hoặc chỉ mới qua sơ chế, một số ít vị đã chế biến như a giao, thần khúc… là theo công thức kinh nghiệm cổ truyền với một quy trình đơn giản.
thuốc ta chỉ những loại thuốc, thảo dược khởi hành từ trong nước hay còn gọi là thuốc nam để phân biệt với dòng thuốc với nguyên cớ từ Trung Quốc (thuốc Bắc). Bậc tổ y khoa cổ truyền Việt Nam – Tuệ Tĩnh – từng có câu nói nức tiếng “Nam dược trị Nam nhân” – thuốc ta dùng chữa bệnh cho người Nam.
Thường dễ kiếm và tốt hơn nên rộng rãi người ý kiến thuốc nam chỉ là những cây cỏ quanh quéo vườn, bởi thế còn gọi là “thuốc vườn”. thực tế, thuốc ta bao gồm những vị sở hữu nguyên do động vật, thực vật và cả khoáng vật, hóa chất, nhưng phổ thông nhất vẫn là thực vật. Phải thừa nhận rằng, thuốc ta cũng có toàn bộ vị quý, hãn hữu và đắt tiền.
Theo lương y Vương Thừa Ân, trong những bài thuốc Đông y nổi tiếng để đời của Trung Quốc truyền sang Việt Nam, ta vẫn thấy với những vị mà hiện giờ người nào cũng cho là “thuốc Nam” như sinh khương (còn gọi là sanh cương hay gừng sống), tía tô (tía tô), hương phụ (cỏ cú)…
nếu xem vậy thì thuốc ta chẳng phải chỉ riêng Việt Nam mới mang. Ngày xưa, những thầy thuốc phương Bắc tới phương Nam hành nghề rất chú ý đến nguồn dược liệu tại chỗ. các vị thuốc sở hữu tên trùng có phương pháp gọi của Đông y mà cùng tính năng, tác dụng thì họ ko đem trong khoảng xứ họ đến nữa (có lúc còn chở từ Nam về Bắc). Riêng các bác sĩ Việt Nam, đa số đều sở hữu Nho học, trong khoảng lâu đã sở hữu ý thức tiêu dùng thuốc nam nên họ đã cố gắng tìm tòi thử nghiệm, phát hiện phổ quát vị thuốc mang thể thay thế thuốc Bắc trong 1 số trường hợp và trong một chừng đỗi nào đó. các vị thuốc ấy được phong cho những mẫu tên thuốc Bắc nhưng thêm chữ “nam” vào trước. Ví dụ: nam hoàng bá (vỏ cây núc nác), nam bạch linh (củ bình vôi).
Tóm lại, thuốc Nam là những vị thuốc kinh nghiệm lâu đời, có sẵn trên lãnh thổ Việt Nam, được dùng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cổ truyền. Phần lớn các vị thuốc đó đều dễ kiếm, rẻ và có tác dụng tốt trong việc phòng, chữa bệnh.
Thuốc nam là gì ?
Thuốc nam là những bài thuốc trải qua việc sử dụng thực tế trong dân gian rồi đúc rút lại kinh nghiệm và được truyền miệng cho nhau từ người này sang người khác hoặc từ đời này sang đời khác mà không có một bài thuốc ghi chép rõ ràng.
Bào chế thuốc Nam.
Cũng giống như thuốc Bắc, thuốc Nam cũng được bào chế bằng cách phơi khô, sấy. Đặc tính của thuốc Nam là từ những cây trồng bản đia rất quen thuộc với người Việt Nam.
Cách sử dụng thuốc Nam
Bác sĩ Trần Danh Tài – Hội Đông y Lâm Đồng cho biết, không thể đánh giá thuốc Nam tốt hơn hay thuốc Bắc. Nhưng thuốc tốt nghĩa là phải có tác dụng chữa bệnh. Thuốc Bắc hay thuốc Nam dù đắt hay rẻ mà không có tác dụng chữa bệnh, gây nguy hại cho người bệnh đều không tốt. Ví dụ: Sâm Cao Ly (của Triều Tiên) hay Hồng sâm (của Trung Quốc) đều là những vị thuốc quý và đắt tiền nhưng nếu bệnh nhân đang bị tiêu chảy hay sốt cao sử dụng thì bệnh sẽ nặng hơn, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Còn cỏ mực là thứ mọc hoang ở mọi nơi, chỉ cần một vẹn tay (khoảng 100g) có thể cứu được một bệnh nhân băng huyết…
Do rẻ tiền và quá quen thuộc với mọi người nên thuốc Nam ít bị làm giả. Cách sử dụng thuốc Nam cũng đơn giản, dễ thực hiện, không phải chích, thử phản ứng như thuốc Tây. Là những vị thuốc kinh nghiệm, đã được thực tế hàng nghìn năm kiểm định nên nhiều vị, nhiều bài thuốc Nam đã tỏ ra “hiệu nghiệm như thần”, ít gây hại cho cơ thể con người. Với những trường hợp cần cấp cứu, sơ cứu, bệnh dịch… mà ở xa các bệnh viện, trạm xá, vai trò của thuốc Nam lại càng quan trọng.
Hướng dẫn cách sắc thuốc Nam đúng cách: Không đơn giản như uống thuốc Tây, thuốc Nam phải trải qua quá trình sắc công phu. Vì vậy, nếu sắc không đúng cách, thuốc khi uống vào sẽ giảm tác dụng. Lương y Dương Tấn Hưng hướng dẫn: Bệnh nhân cần lưu ý các nguyên tắc sau trước khi sắc thuốc:
– lúc sắc thuốc phải sử dụng nồi sành (đất nung) do nó dễ tản nhiệt và với sức chịu hot dai, ko sợ vỡ. Trường hợp ko sở hữu nồi sành, sở hữu thể sử dụng tạm nồi nhôm pha gang hoặc nồi inox. Chú ý, giả dụ đơn thuốc mang vị nhân sâm, lúc sắc, nên hấp cách thủy. ví như tiêu dùng nồi sắt hoặc titan, thuốc sẽ bị vô hiệu.
– Nước sắc thuốc phải sạch, có thể sử dụng nước sôi đã nguội (không nên tiêu dùng nước mưa chưa nấu chín). Số lượng nước, thời kì nấu do danh y chỉ định.
– Tùy chiếc thuốc phải để tươi, rửa sạch, sao vàng, sao khử thổ, ngâm trong nước mau hay lâu mới đem sắc, đun nhỏ hay lửa to đều cần hỏi rõ danh y trước lúc dùng.
– Trường hợp sử dụng bếp gas để sắc thuốc, nên báo trước cho lương y để được hướng dẫn. Thường sau 20-30 phút thuốc sôi, nên để lửa nhỏ cho thuốc hòa tan vào nước đủ liều lượng ấn định.
– Đậy nắp (ấm, nồi) kín để hạn chế hương vị, hoạt chất thuốc tỏa hơi; các dòng thuốc quý càng cần giữ kỹ (như: sâm, nhung, yến, hải mã). đặc biệt, có hạt kỷ tử, càng phải giữ kín nắp nồi.
– ví như đơn thuốc mang các vị như: mai rùa, ba ba, hạt gấc, xương động vật, da trâu thì phải ngâm nước trước trong khoảng 25-30 phút, sau ấy nấu sôi từ 15 phút mới cho những vị khác vào.
– ví như vị thuốc thuộc dạng keo, cần hòa tan có nước hot trước rồi mới cho vào nấu để thuốc có hiệu quả phải chăng.
– với thang thuốc chỉ định sắc uống nước nhất, nhì hay sắc hai lần rồi hòa chung để uống thì nên làm cho đúng.
Chú ý: Dù sắc theo kiểu nào cũng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Lượng nước phải đủ đa dạng để ngập bã thuốc. các loại chén ăn cơm thường nhiều cỡ sở hữu dung tích khác nhau, việc ước lượng các tỷ lệ 1/2 hay 2/3… của chén khó bảo đảm chuẩn xác. Theo quy định chuẩn, dung tích mỗi chén phải đạt 200ml.
+ lúc sắc, phải khuấy để bã thuốc ngập xuống nước, không nổi lên trên.
+ có những vị thuốc sở hữu độc, cần sắc kỹ để giảm bớt tính độc.
+ có các vị thuốc với khoáng vật như mai mực (ô tặc cốt), vỏ hàu (mẫu lệ), cần sắc trước các vị thuốc mộc để ra hết chất.
+ mang các vị thuốc mang tinh dầu thơm như tử tô, hương nhu… nên cho vào sắc khi thuốc sắp được và đậy kín nắp để hạn chế bay hơi.
+ sở hữu những vị thuốc sở hữu lông mịn gây ho như lá hà thủ ô, lá lốt tây… khi sắc cần bọc vải cho lông ko lẫn vào nước.
+ sở hữu những vị thuốc dạng cao như a giao, ko nên sắc chung sở hữu thuốc mà nên chia ra theo từng nước thuốc, hơ trên than cho phồng rồi bỏ sẵn vào chén, thuốc được thì rót ngay vào khuấy tan mà uống để tận dụng hết chất cao.
+ những mẫu thuốc quý (như nhân sâm, tam thất) nên sắc riêng, khi nào uống mới pha chung để đỡ tổn hao do mất mát trong quá trình sắc. những vị đặc trưng như châu sa, thần sa, phác tiêu… bác sĩ sẽ chỉ dẫn cụ thể cách thức sắc.
Thực ra, chẳng phải lúc nào sắc cũng phải theo đúng như cách cổ truyền làmỗi thang sắc 3 nước, mỗi nước đổ 3 chén (bát ăn cơm) (hai nước sau với thể đổ ít hơn và lấy ít hơn). nếu như bệnh không nguy cấp, hòa được 3 nước thuốc lại rồi chia 3 phần, uống 3 lần, trước lúc uống với hâm nóng là tốt nhất.
Thuốc bắc là gì ?
Còn thuốc bắc là những bài thuốc có sự ghi chép rõ ràng trong sách vở hoặc các công trình nghiên cứu về cả liều lượng, nguyên liệu và cách dùng và tác dụng thực tế của vị thuốc.
Có thể cả trước đây và ngay cả đến tận bây giờ thì thuốc nam và thuốc bắc đều có sự khác nhau về cách gọi nhưng về bản chất thì gần như không thay đổi.
Bào chế thuốc Bắc:
Thuốc Bắc thường được bào chế theo cách phơi khô, sấy.
Kê thuốc Bắc:
Khi chuẩn đoán bệnh, các thầy thuốc thường chuẩn đoán bằng bắt mạch hoặc nhìn sắc thái mặt để chuẩn đoán. Sau khi chuẩn đoán xong thầy thuốc thường kê nhiều loại thuốc Bắc phối hợp với nhau theo một phương thức và tỷ lệ nhất định vào trong một đơn vị gọi là thang thuốc.
Nguồn gốc thuốc bắc và thuốc nam hiện nay
Việt nam vẫn được mệnh danh là Rừng vàng – biển bạc – đất phù sa vì vậy mà nguồn dược liệu, cây thuốc là vô cùng phong phú không thua kém bất cứ một quốc gia nào trên thế giới nếu không muốn nói là đa dạng hơn rất nhiều. Nguồn gốc các loại thuốc bắc và thuốc nam hiện nay
Do đó mà hầu hết các vị thuốc được bào chế để điều trị các bệnh cơ xương khớp nói chung đều là những vị thuốc nam của nước ta. Theo các nghiên cứu được ghi chép lại thì dường như là chỉ có một vài vị thuốc bắc cũ được áp dụng trong điều trị những bệnh xương khớp mà thôi, trong đó có thể thấy rõ nhất là Đông Trùng Hạ Thảo có nguồn gốc từ Tây Tạng còn một số vị thuốc còn lại đều không có nguồn gốc rõ ràng