Củ tam thất có tác dụng gì mà được nhiều người sử dụng đến vậy? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
Củ tam thất là vị thuốc Đông y sử dụng nhiều trong chữa bệnh. Cụ thể nó thường được dùng để làm tiêu thũng, định thống, chỉ huyết, giúp cơ thể cường tráng và tán ứ huyết… Y học hiện đại đã tập trung phân tích để làm rõ dược tính của chúng. Cùng tìm hiểu những thông tin chi tiết và các bài thuốc chứa tam thất sau đây.
Đôi khi chúng ta chỉ nghe nói là dùng tam thất tốt lắm nhưng cụ thể dùng thế nào, tốt cho cái gì, dùng bao nhiêu mỗi lần hoặc là dùng đến khi nào dừng, trường hợp nào không nên dùng thì vẫn còn nhiều người chưa rõ. Qua bài viết này giúp quý vị có thêm thông tin để khi dùng tam thất chúng ta sẽ tự tin hơn và phát huy được hiệu quả tốt nhất cho sức khỏe.
Thông tin chung về củ tam thất và công dụng chữa bệnh thần kỳ
Củ tam thất là một vị thuốc quý mà Y học cổ truyền ghi chép với những cái tên như kim bất hoán, sâm tam thất. Trong ngôn ngữ khoa học chúng được gọi là Panax Pseudoginseng Wall. Loại cây này được xếp vào họ Ngũ gia bì (Araliaceae), là cây thân thảo, sống lâu năm trong rừng núi.

Phân loại củ tam thất
Củ tam thất hay cây tam thất có 2 loại chính là tam thất nam (cẩm địa la, tam thất gừng hay khương tam thất) và tam thất bắc (sâm tam thất).
Phân loại theo dược tính:
- Tam thất nam: Loại này có vỏ củ màu trắng vàng. Nhìn tổng thể hình dạng giống như quả trứng gà. Trên thân củ chia nhiều nhánh mọc xung quanh. Nếu cắt ra, bạn sẽ thấy phần lõi trong màu trắng ngà, ngửi thấy mùi khá giống gừng. Còn vị thì cay nóng.
- Tam thất bắc: Củ cây tam thất bắc trông giống với hình con ốc, hoặc có dạng hình trụ. Về màu sắc, bề ngoài chúng xám xanh hoặc đen bóng sáng.
Phân loại theo cách bảo quản:
- Củ tam thất tươi: Là loại củ được thu hoạch tự nhiên và được bảo quản để sử dụng làm thuốc trực tiếp mà không qua nhiều công đoạn sấy khô. Củ tam thất tươi sẽ giữ lại đầy đủ các đặc tính và chất bổ dưỡng, từ đó tăng hiệu quả chữa bệnh.
- Củ tam thất khô: Là củ đã được thu hoạch và mang đi phơi khô để có thể bảo quản trong thời gian dài khi không sử dụng. Củ tam thất khô tuy không giữ được đầy đủ các chất như củ tam thất tươi. Thế nhưng nó vẫn có hiệu quả chữa bệnh và sử dụng được lâu hơn.
Đặc điểm nhận dạng củ tam thất
Tam thất nam hay tam thất bắc đều là cây lâu năm, sinh trưởng tự nhiên ở vùng núi cao và lạnh. Đặc điểm nhận dạng các bộ phận của cây như sau:
- Thân cây: Tam thất bắc có dạng thân thảo, thường chỉ mọc 1 thân chính, ít phân nhánh. Chiều cao của cây chỉ khoảng 30 – 50cm. Tam thất nam thường mọc lá từ sát gốc, giống như thân cỏ.
- Lá: Lá tam thất bắc mọc thành cụm 5 – 7 phiến, nối với thân bằng 1 cuống chung dài 3 – 5 cm và cuống chét dài 1cm. Mỗi phiến lá có hình mác dài, chứa nhiều răng cưa ở mép. Trên 2 mặt lá đều có lông cứng và gân. Còn tam thất nam có lá mọc từ sát mặt đất với cuống dài, phiến lá đơn to, có nhiều sọc tím và xanh xen lẫn.
- Hoa tam thất: Những bông hoa của tam thất bắc này cũng mọc theo cụm ở phần ngọn hoặc các tán đơn. Màu hoa vàng lục nhạt, có 5 cánh nhỏ, chúng thường nở từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Không chỉ củ tam thất được dùng làm thuốc, phần hoa cũng có tác dụng thanh nhiệt, hạ huyết áp, lợi sữa cho bà bầu, làm ổn định nhịp tim… Tuy nhiên, bộ phận này có thể gây tác dụng phụ nếu dùng sai cách. Riêng tam thất nam có hoa màu tím mọc sát từ đất lên, trong giống với hoa lan.
- Quả: Quả tam thất có hình cầu dẹt, trong khá mọng, đặc biệt khi chín có màu đỏ rất bắt mắt. Mùa quả tam thất chín là từ tháng 8 đến tháng 10.
- Hạt: Trong mỗi quả tam thất có chứa những hạt hình cầu, màu trắng.
- Củ tam thất: Củ hay toàn bộ phần rễ của cây này chia nhiều nhánh nhỏ quanh củ cái. Phía ngoài có màu vàng nâu, bên trong màu trắng ngà. Đây chính là bộ phận chính được dùng trong nhiều bài thuốc mà chúng tôi đề cập dưới đây.
- Đặc điểm phân bố: Tam thất bắc và tam thất nam mọc nhiều ở phía Bắc Việt Nam và phía Nam của Trung Quốc. Tại nước ta, những tỉnh vùng cao có khí hậu lạnh như Hà Giang, Cao Bằng hay Lào Cai hay thấy cây này nhất.

Củ tam thất có độc không?
Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào tìm ra độc tính cụ thể của củ này. Thế nhưng, để đảm bảo an toàn, bạn vẫn nên cẩn trọng khi kết hợp với nhiều dược liệu khác.
Củ tam thất là loài cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 30 – 50cm. Lá tam thất có dạng hình mác, dài, có lông cứng và răng cưa, thường mọc thành cụm 4, 5 lá với nhau. Cây tam thất được trồng phổ biến ở các nước trong châu Á, như Việt Nam, Trung Quốc, … Phía Bắc của Việt Nam là nơi trồng tam thất với số lượng lớn nhất cả nước.
Củ tam thất có tác dụng cao trong việc phòng và chữa bệnh như: Bảo vệ hệ tim mạch, tăng sức đề kháng, điều hòa khí huyết, ngăn chặn ung thư phát triển, chữa chứng thiếu máu… và còn nhiều tác dụng nữa mà chúng ta chưa khám phá hết được.
Tại sao lại gọi là củ tam thất?
Theo Đông y, củ tam thất còn có nhiều tên gọi khác, trong đó có tên gọi là Kim bất hoán (tức là vàng cũng không đổi được – ý muốn nói vị thuốc này quý hơn vàng). Vậy Củ tam thất có tác dụng gì? làm sao để trả lời câu hỏi này.
Có nhiều cách lý giải về cái tên Kim bất hoán nhưng một trong những cách lý giải thuyết phục hơn đó là vì cây tam thất từ khi gieo trồng đến lúc có hoa là 3 (tam) năm và từ khi gieo trồng cho đến lúc thu hoạch phải mất 7 (thất) năm, khi đó dùng củ tam thất mới có công hiệu tốt.
Nên dùng bộ phận nào của củ tam thất?
Tam thất có thể dùng cả thân, lá, hoa và củ. Phổ biến người ta thường dùng 2 bộ phận đó là củ và hoa đều có tác dụng tương tự như nhau nhưng củ có tác dụng tốt hơn hoa nhiều lần.
Phân biệt củ tam thất nam và củ tam thất bắc
Quý vị cần phân biệt được đâu là tam thất nam và đâu là tam thất bắc bởi lẽ thực chất củ tam thất bắc có tác dụng gấp từ 9 – 10 lần so với củ tam thất nam và giá của tam thất bắc cũng đắt hơn tam thất nam nhiều lần. Chính vì vậy, chúng ta cần phân biệt rõ được hai loại này để tránh nhầm lẫn mất tiền oan mà tác dụng lại kém.
Nếu ta mua tam thất đã xay thành bột thì khó phân biệt hơn giữa tam thất nam và tam thất bắc. Để chắc chắn hơn, chúng ta nên chọn mua củ tam thất bắc rồi đem nghiền thành bột dùng sẽ yên tâm hơn.
1. Khác nhau về hình dáng củ
Củ tam thất bắc có tên khoa học là Panax notoginseng, họ Nhân sâm – Araliaceae. Củ tam thất bắc thường có hình con quay hay hình củ cà rốt, dài từ 2 – 6cm, đường kính 1 – 4cm, màu nâu xám hoặc vàng xám, có nhiều nếp nhăn dọc gián đoạn và các vết sẹo là phần còn lại của rễ nhánh. Phần trên quanh vết sẹo có nhiều u nhỏ lồi ra. Củ cứng chắc, vị thoạt đầu hơi đắng, sau đó hơi ngọt. Mặt cắt ngang củ có màu nâu có lớp vỏ màu xám nhạt, có những chấm nhỏ màu nâu (ống tiết), phần gỗ ở trong màu xám nhạt, mạch gỗ xếp hình tia tỏa tròn.
Còn củ tam thất nam nhỏ bằng quả trứng chim, nhẵn, cứng, vỏ ngoài màu trắng vàng, mặt cắt ngang củ có màu trắng ngà.
2. Khác nhau về màu sắc bột tam thất
- Bột tam thất bắc có màu vàng xám, vị đắng, hơi ngọt.
- Bột tam thất nam có màu trắng ngà, vị đắng nhẹ.
Một số nghiên cứu về tác dụng dược lý của củ tam thất
Theo một số tài liệu, tam thất có tác dụng hưng phấn thần kinh, tăng thể lực và chống mệt mỏi. Tác dụng này tương tự nhân sâm, nhưng tam thất lại có cả tác dụng ức chế trung khu thần kinh giúp trấn tĩnh, thúc ngủ.
Tam thất giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và virus, chống sưng nề, giảm đau.
Tam thất được dùng trong các trường hợp tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đau thắt ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng nề, đau nhức, viêm loét dạ dày-tá tràng.
Ngoài ra, tam thất còn được dùng điều trị hỗ trợ chống nhiễm khuẩn và làm chóng lành vết thương trước và sau phẫu thuật, dùng cho những người kém trí nhớ, ăn uống kém.
Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp ung thư (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú) thu được kết quả rất đáng khích lệ.
Vậy củ tam thất có tác dụng gì?
Củ tam thất là vị thuốc bài thuốc quý không thể thiểu trong việc hỗ trợ bệnh mà đã được sử dụng từ hàng ngàn năm này. Trong đông y củ tam thất được ví quý hơn cả vàng bởi tác dụng hỗ trợ điều trị những bệnh hiểm nghèo như ung thư, hay các khối u lành tính, phụ nữ mất máu sau sinh, suy nhược cơ thể…
Tác dụng – chỉ định củ tam thất có tác dụng gì:
- Rễ củ tam thất có tác dụng tán ứ, chỉ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
- Điều trị các loại chảy máu, nhất là chảy máu có ứ huyết như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu, sưng đau do chấn thương, ngực bụng đau nhói.
- Hoa tam thất có tác dụng thanh nhiệt, bình can, giáng áp.
- Điều trị tăng huyết áp, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai và viêm họng cấp.
Cách dùng – liều dùng củ tam thất có tác dụng gì:
- Tam thất củ ngày dùng từ 3-9g dưới dạng thuốc bột, mỗi lần uống từ 1-3g. Ngày uống 3 lần với nước ấm.
- Hoa tam thất có thể sắc nước uống hoặc hãm như trà.
- Tam thất là một dược liệu quý, có rất nhiều tác dụng, chúng ta cần biết đến 7 tác dụng chính của tam thất là:
1. Củ tam thất có tác dụng cầm máu và bổ máu
Tam thất được xem là vị thuốc bổ máu hàng đầu trong nhóm dược liệu. Ngoài ra, nhờ tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng nên được dùng trong các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm), xuất huyết và tụ máu ở tiền phòng mắt, chảy máu chân răng…
2. Củ tam thất có tác dụng Bảo vệ tim mạch và mạch não
Chất Noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy. Ngoài ra, nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
3. Kích thích thần kinh trung ương
Tác dụng này của củ tam thất giúp chống trầm uất, giải tỏa stress, hồi phục hệ thần kinh và tăng cường trí nhớ.
Công dụng này của tam thất có được là nhờ hoạt chất Saponin, không những thế nó còn có tác dụng phòng ngừa, chống tai biến mạch máu não, làm tan đi các cục máu đông, giúp máu lưu thông bình thường.
4. Củ tam thất có tác dụng Chống lão hóa
Trong củ tam thất chứa thành phần hoạt tính Saponin và Flavonoid giúp cải thiện khả năng vận hành của các cơ quan liên quan trong cơ thể, chống lại các gốc tự do, chống oxy hóa, có thể đóng vai trò trong việc trì hoãn lão hóa.
5. Củ tam thất có tác dụng Phòng ngừa và điều trị ung thư
Hai hoạt chất Saponin, Flavonoid có trong củ tam thất được chứng minh có thể giúp ngăn chặn sự lão hóa, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư, các khối u bướu, tăng cường sức đề kháng, trợ sức trợ lực… từ đó nâng cao sự sống của người bệnh.
6. Củ tam thất có tác dụng điều hòa kinh nguyệt
Thành phần hoạt tính trong tam thất có tác dụng giống hormon điều chỉnh trục sinh dục dưới, buồng trứng. Từ đó điều hòa chu kỳ kinh nguyệt ổn định, làm giảm các nốt tàn nhang giữ gìn nhan sắc phụ nữ.
7. Củ tam thất có tác dụng Điều tiết đường huyết
Trong củ tam thất có chất Saponin Rg1 khi kết hợp với Insulin được chỉ ra là có tác dụng hiệu quả trong việc giảm đường huyết cao.
Tác hại của củ tam thất khi sử dụng sai cách
Tam thất có tính nóng, vậy nên nếu bạn sử dụng quá nhiều trong một thời gian sẽ dễ bị tình trạng nóng trong người. Kèm theo đó các triệu chứng nóng trong thường gặp như đi ngoài, khó chịu, nhiệt miệng,…
Sử dụng tam thất quá nhiều có thể gây tình trạng kích ứng da, thậm chí dị ứng toàn thân. Mức độ nặng hay nhẹ phụ thuộc nhiều vào cơ địa từng người.
Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu như khi sử dụng tam thất phát hiện nhiều bất thường ở cơ thể.
Có nên sử dụng tam thất hàng ngày hay không?
Theo PGS.TS Phùng Hòa Bình, tam thất bắc có vị đắng, ngọt và tính hơi ôn: Đối với những người bình thường và sử dụng để chữa u nếu cơ địa hoàn toàn bình thường không quá nóng và không quá lạnh thì có thể dùng tam thất thường xuyên.
Đối với những người quá nóng thì có tác dụng bất lợi là nếu uống trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… trong trường này dùng tam thất tùy theo cơ địa.
Củ tam thất được trồng, thu hoạch và bảo quản như thế nào?
Là dược liệu quý, lại mọc lâu năm mới cho thu hoạch nên tam thất ngoài tự nhiên ngày càng khan hiếm. Để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng dược liệu, người ta đã nhân giống và trồng, thu hoạch cây này tại vườn.
1. Cách trồng tam thất
Để trồng lấy củ tam thất, trước tiên cần chọn được giống cây tốt. Tam thất được nhân giống từ cây con hoặc ươm từ hạt. Trong đó, loại cây con ngoài tự nhiên được cho là tốt hơn cây ươm hạt.
- Sau khi lựa chọn xong giống tốt, bạn cải tạo vườn trồng ở vùng rừng núi, có khí hậu mát hoặc lạnh, không có nắng trực tiếp chiếu vào.
- Thời gian trồng tốt nhất vào mùa xuân, khi có những cơn mưa phùn rả rích. Nhưng nếu dùng hạt, bạn cần ươm từ tháng 4 đến tháng 5 để cây con cứng cáp từ khoảng tháng 9 âm lịch.
- Người ta ươm cây ở bầu đất rồi đánh ra vườn trồng với khoảng cách 20 x 20cm trên luống rộng khoảng 1.5m.
Quá trình trồng tam thất cần chăm sóc đủ nước, che chắn nắng cẩn thận. Đồng thời làm cỏ, vun gốc để cây sinh trường tốt hơn. - 5 đến 7 năm sau khi trồng là thời điểm đầu tiên có thể thu hoặc củ tam thất. Người ta thường khai thác phần này từ mùa hè đến màu thu. Sau đào về, cần rửa sạch đất cát, cắt các rễ con rồi đem phơi nắng hoặc sấy công nghiệp để dùng dần.
- Củ tam thất sau khi phơi khô phải được cất ở nơi khô ráo, độ ẩm dưới 13%.
2. Cách chế biến tam thất phổ biến hiện nay
- Tán bột.
- Dùng từ khi củ còn tươi.
- Đem bào chế thành viên hoàn giọt.
- Ủ với rượu.
Với mỗi cách bào chế, người ta dùng cho những mục đích chữa bệnh khác nhau. Người bệnh cần tìm hiểu kỹ, không tùy tiện dùng theo ý mình.
Theo dược học cổ truyền, thảo dược tam thất có nhiều cách bào chế. Mỗi cách chế biến sẽ có những công dụng khác nhau. Thông thường tam thất được bào chế dưới 3 dạng:
- Dùng trực tiếp: Rửa sạch rễ tam thất, giã nát và đắp lên vị trí bị tổn thương.
- Dùng sống: Rửa sạch rễ, sau đó phơi hoặc sấy khô. Có thể thái ra hoặc nghiền thành bột. Cách này thường được dùng để chữa các chứng như bị xuất huyết, tổn thương như đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc lên cơn nhồi máu cơ tim, bệnh gan,…
- Dùng chín: Có 2 cách chế biến
- Cách 1: Rửa sạch rễ, lá, thân tam thất, ủ rượu cho mềm, sau đó thái mỏng, sao qua chảo nóng, nghiền thành bột.
- Cách 2: Rửa sạch, thái mỏng tam thất rồi sao lên với dầu thực vật cho đến khi rễ tam thất chuyển thành màu vàng nhạt rồi đem nghiền thành bột.
Cách này thường dùng với mục đích để bồi bổ cho những người bị suy nhược, khí huyết kém. Liều dùng tam thất thông thường, mỗi ngày sắc lấy nước uống từ 5 – 10g, uống bột từ 1,5 – 3,5g, dùng ngoài không kể liều lượng.
3. Cách dùng củ tam thất
Chính vì tam thất có nhiều tác dụng khác nhau nên mỗi khi dùng tam thất để chữa một bệnh cụ thể như bệnh tim mạch, bệnh xuất huyết sưng do chấn thương, xuất huyết và tụ máu ở tiền phòng mắt, chữa bệnh mỡ máu cao, tiểu đường hay chữa các bệnh ung bướu, ung thư… thì chúng ta cần gặp bác sĩ Đông y để được tư vấn hướng dẫn cách dùng và theo dõi đúng.
– Phổ biến là chúng ta hay dùng bột tam thất để bồi bổ cơ thể chống lão hóa và dùng cho những người hư lao suy nhược cơ thể, sau ốm dậy, phụ nữ sau sinh đẻ hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân ung bướu ung thư sau mổ và xạ trị gầy yếu…
– Liều dùng thông thường cho người lớn là 5 gam bột tam thất trong 1 ngày. Có thể pha với mật ong, hoặc sữa bò, hoặc nước cơm, hoặc nước ấm uống mỗi ngày một lần sau bữa ăn sáng. Dùng liên tục trong vòng 3 tháng sau đó nghỉ mười ngày rồi lại dùng đợt tiếp. Trong quá trình dùng nếu thấy có những biểu hiện khác thường (như nóng nhiệt, táo bón, ngứa dị ứng mọc mụn nhiều…) thì dừng, không nên dùng tiếp.
Kiêng kỵ và lưu ý
– Phụ nữ có thai, người không có huyết ứ trệ tụ huyết, người huyết hư nôn ra máu, chảy máu cam, huyết nhiệt không dùng tam thất.
4. Cách bảo quản
Do củ tam thất hay bột tam thất có tính chất hút ẩm cao nên cách bảo quản tốt nhất là đóng kín sau khi sử dụng và để trong ngăn mát tủ lạnh. Riêng bảo quản bột tam thất nên sử dụng trong 12 tháng.
Để tam thất ở nơi khô, tránh ẩm mốc, nếu đã bị mốc không nên dùng, nếu là bột tam thất nên chia ra nhiều túi hoặc lọ nhỏ để vào ngăn đá, lọ nào dùng trước thì để ở ngăn mát khi nào dùng hết lại lấy tiếp.
Thành phần, công dụng chữa bệnh của củ tam thất
Củ tam thất nam và củ tam thất bắc đều được sử dụng nhiều trong Đông y. Nhiều mẹo chữa bệnh trong dân gian cũng dùng vị này như loại thuốc quý. Cụ thể, củ tam thất có tác dụng ra sao? Khoa học đã và đang tiếp tục đi tìm lời giải.