Cây đinh lăng có thể là loại cây quen thuộc với nhiều người, nhưng không phải ai cũng biết cây đinh lăng có tác dụng gì, vậy thì bạn đã bỏ qua một loại dược liệu quý rồi, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những công dụng tuyệt vời của cây đinh lăng bạn nhé.
Cây Đinh lăng được Hải Thượng Lãn Ông – nhà đại danh y của dân tộc ta ví như “nhân sâm”. Có tên gọi như vậy vì Đinh lăng là dược liệu quí có tác dụng bồi bổ sinh lực và trí lực. Lá Đinh lăng thường được nhân dân sắc cho phụ nữ sau sinh uống để cơ thể khoẻ mạnh, có nhiều sữa; Rễ Đinh lăng rửa sạch, tán nhỏ, ngâm rượu để bồi bổ cơ thể, khí huyết và tăng lực.
Cây Đinh lăng được ví như một loại thuốc bổ, nhân sâm dành cho người có cơ thể suy kiệt, thường xuyên đau nhức xương khớp. Loại thảo dược này có tác dụng bồi bổ khí huyết, thông huyết mạch, giải độc, chống dị ứng, trị đau nhức, ho, suy nhược gầy yếu. Tất cả bộ phận của thảo dược đều được dùng làm thuốc.
Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40 cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm đặc trưng. Cụm hoa hình chùy ngắn 7-18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4 mm, dày 1 mm có vòi tồn tại.
Đinh lăng là một loại cây quen thuộc với nhiều gia đình, được sử dụng làm một loại rau sống trong mỗi bữa ăn. Ngoài ra, đinh lăng còn được xem là vị thuốc quý trong việc bồi bổ sức khỏe.
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Đặc Điểm Cơ Bản Của Cây Đinh lăng

- Tên khác: Nam dương sâm, cây Gỏi cá
- Tên khoa học: Polyscias fruticosa L.
- Thuộc họ: Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae)
Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias ịrmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L), thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Cây đinh lăng được gọi với nhiều cái tên khác nhau như nam dương sâm, cây gỏi cá, thuộc họ Cuồng cuồng hay Nhân sâm, được trồng làm cảnh ở nhiều gia đình và làm thuốc trong y học cổ truyền.
Trong dân gian có nhiều loại cây có tên Đinh lăng, tuy nhiên loại phổ biến và dùng làm thuốc là đinh lăng lá nhỏ hay còn gọi là cây gỏi cá.
Đinh lăng là loại cây nhỏ thân nhẵn không có gai, cao 0.8-1.0m. Lá kép 3 lằn xẻ lông chim, không có lá kèm rõ. Lá chót có cuống lá dài 3-10mm, phiến lá chót có răng cưa không đều. Lá có mùi thơm. Cụm hoa hình khuy ngắn, gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, quả dẹt. Đinh lăng là cây được trồng phổ biến khắp nước ta.
Đinh lăng là dược liệu quí có tác dụng bồi bổ sinh lực và trí lực.
Đặc điểm dược liệu
Đây là một loài cây nhỏ, sống lâu năm, có chiều cao từ 0,8 đến 1,5m. Thân cây nhẵn, không có gai, phân thành nhiều nhánh và nhiều lá. Lá kép, xẻ lông chim, có chiều dài từ 20 đến 40 cm, không có lá kèm rõ.
Lá chét đẹp mắt, có răng cưa không đều, ngửi thấy mùi thơm nhẹ dễ chịu. Thân cây đinh lăng có tác dụng gì có hoa mọc thành cụm, có hình chùy ngắn khoảng 7 đến 18 mm. Trong đó có nhiều hoa nhỏ, nhiều tán, tràng 5, bầu hạ 2 ngăn, nhị 5 với chỉ nhị gầy.
Thảo dược có quả. Quả dẹt có kích thước khoảng 3 đến 4 mm, dày khoảng 1 mm và có vòi. Rễ Đinh lăng có kích thước lớn, phân thành nhiều nhánh nhỏ tương tự như Nhân sâm. Bộ phận này thường được dùng để làm thuốc bổ và điều trị bệnh.–
Hoạt chất có trong Đinh lăng
Vỏ rễ và lá đinh lăng chứa hơn 8 loại saponin (trong có nhiều loại saponin tương tự nhân sâm), alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic.
Hoa cây đinh lăng
Do không có nhiều tác dụng như là và rễ nên nhiều người không hề để ý đến hoa đinh lăng. Hoa Đinh lăng tinh khiết và giản dị với hai màu thường thấy là màu lục nhạt hoặc màu trắng xám. Hoa Đinh lăng thường nở vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 và thường nở thành cụm. Mỗi cụm hoa thường có hình ngắn 7-18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ có cuống ngắn. Hoa 5 cánh trắng hình trứng, dài 2mm có 5 nhị với chỉ nhị ngắn và mảnh, bầu dưới có 2 ô có rìa trắng nhạt. Quả Đinh lăng được tạo thành từ hoa đinh lăng có màu trắng bạc dài 3-4mm, dày 1mm, mang vòi tồn tại.
Thành phần hóa học trong cây đinh lăng
Trong cây Đinh lăn có chứa rất nhiều các thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe bào gồm: Các alcaloit, vitamin B1, Flavonoit, glucozit, acid amin quan trọng
Trong lá cây Đinh lăng chứa: Saponin triterpen, Acid oleanolic, Acid hữu cơ, Tinh dầu, Vitamin B1, B2, B6, Vitamin C, Saponin, Acid hữu cơ, Glycocid, Alcaloid, Tamin.
Trong vỏ rễ chứa những hoạt chất sau: Vitamin B1, B2, B6, Vitamin C, 20 loại acid amin, Saponin, Acid hữu cơ, Glycocid, Alcaloid, Tamin, Acid hữu cơ, Tinh dầu.
Phân bố và cách thu hoạch cây đinh lăng
Đinh lăng là loại cây có sức sống mãnh liệt, loại cây này mọc hoang dại chủ yếu tại các tỉnh miền núi của nước ta, những nơi có khí hậu mát mẻ cẳng hạn như Yên Bái, Lào Cai hoặc các tỉnh ven biên giới với Trung Quốc. Nhận thấy đây là loại cây có giá trị cao về kinh tế thì nên nhiều nông dân trồng rộng rãi khắp nơi trên cả nước
Trước đây người ta thường chỉ thu hoạch lá đinh lăng để làm noi như một loại rau gia vị, gần đây thì người ta thu hoạch cả rễ cây bằng cách đào lên rửa sạch và phơi khô
Bộ phận dùng
Toàn cây Đinh lăng gồm thân, lá và rễ đều được dùng làm thuốc. Trong đó phần rễ được dùng phổ biến nhất vì có nhiều công dụng. Thông thường người ta dùng rễ đã phơi hoặc sấy khô.
Thu hoạch rễ vào mùa thu đông sau khi cây trồng trên 5 năm, vào mùa này rễ cây mềm và chứa nhiều hoạt chất. Đào lấy rễ, rửa sạch, bóc lấy vỏ rễ, thái lát, phơi khô ở chỗ mát để giữ nguyên tính chất. Sau khi phơi khô, rễ cong queo, thường được thái thành các lát mỏng.

Thu hái và chế biến
Thân và lá được thu hái quanh năm. Rễ được thu hoạch sau 5 năm trồng cây, thường thu hoạch vào mùa đông. Bởi vào mùa này, rễ của cây Đinh lăng chứa nhiều hoạt chất và mềm, dễ sử dụng.
Chế biến như sau:
- Thân và lá: Cắt thành đoạn, rửa sạch, để ráo nước. Dùng tươi giã nát hoặc sắc nước uống.
- Rễ cây: Sau khi thu hoạch, ngâm và rửa sạch, bóc bỏ vỏ rễ. Lấy phần rễ bên trong thái lát, phơi khô trong râm. Dùng sắc thuốc uống hoặc chế rượu gừng và mật. Tẩm Đinh lăng sống với rượu gừng 5%, trộn đều, sao qua với lửa nhỏ. Thêm mật ong, trộn đều và đợi đến khi thấm mật, tiến hành sao vàng cho thơm. Ngâm 100 gram Đinh lăng với 5 kg mật ong nguyên chất và 5 lít rượu gừng 5%.
- Đinh lăng chế rượu gừng và mật: Tẩm rượu gừng 5% vào Đinh lăng sống, trộn đều cho thấm rượu gừng, sao qua nhỏ lửa. Tẩm thêm Mật ong, trộn đều cho thấm mật rồi sao vàng cho thơm. Dùng 5 lít rượu gừng 5% và 5 kg Mật ong cho 100kg dược liệu.
Cây đinh lăng có mấy loại
Cây đinh lăng cũng có nhiều giống loại khác nhau, để tránh nhầm lẫn về tên gọi thì mình xin giới thiệu một số giống cây đinh lăng
- Cây đinh lăn lá nhỏ: Đây là loại đinh lăng phổ biến nhất, khi chúng ta nhắc tới cây đinh lăng thì hình ảnh đầu tiên chúng ta liên tưởng đó chính là giống cây này. Loại cây này thường dùng để làm lá gia vị, hoặc lấy thân và rễ cây để làm thuốc
- Cây Đinh Lăng Đĩa: Loại cây này có hình dáng to, thường được trồng để làm cảnh nên rất ít người biết về loại cây này
- Cây Đinh Lăng Lá Răng: Đặng điểm của loại cây này là lá cây có bản tròn và xé răng cưa. Chúng thường được bán tai các tiệm cây cảnh để trang trí trong nhà
- Cây Đinh Lăng lá bạc: Loại cây này về hình dáng thì tương đối giống với cây Đinh Lăng lá răng. Tuy nhiên có một đặc điểm rất dễ nhận thấy ở loại cây này đó là viền lá của chúng có màu trắng rất nổi bật.
- Cây Đinh Lăng lá to: Loại cây này khá hiếm gặp. Lá của loại cây này hình thuôn và to khong như cây đinh lăng lá nhỏ.
- Cây Đinh Lăng lá tròn: Lá của loại cây này hình tròn nên cũng được gọi với cái tên như vậy . Loại cây này thường được nhiều người lựa chọn dùng để trồng làm cảnh trong nhà
Cách trồng cây đinh lăng
Cách trồng cây đinh lăng: Cây đinh lăng được trồng bằng thân.
Bộ phần sử dụng: dùng toàn bộ rễ hoặc vỏ rễ của cây đã trồng trên 3 năm. Còn dùng thân, cành và lá. Thu hái vào mùa xuân, dùng tươi hoặc phơi khô. Khi dùng tẩm nước gừng sao có mùi thơm.

Công dụng cây Đinh lăng
Đặc biệt, rượu và nước sắc rễ đinh lăng lá nhỏ ngày xưa thường được các lương y dùng để chữa chứng suy nhược cơ thể, làm thuốc bổ tăng lực, nên danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây đinh lăng lá nhỏ là “cây sâm của người nghèo”. Người Ấn Độ cònDùng đinh lăng lá nhỏ làm thuốc hạ sốt, làm săn da và niêm mạc.
cây đinh lăng có tác dụng gì như:
- Rễ làm thuốc bổ, thuốc lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.
- Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.
- Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng, đau thần kinh tọa.
- Chữa các bệnh liên quan đến tiêu hóa, bênh thận
- Có tác dụng lợi sữa, ta mồ hôi trộm
Cây đinh lăng ngâm rượu: Dùng rễ phơi khô, mỗi lần từ 1- 4 g, dùng thân, rễ, lá, cành mỗi lần từ 30-50 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Chú ý: có 2 loại đinh lăng lá nhỏ và lá to, tác dụng như nhau.
Đinh lăng làm lành vết thương, chữa sưng đau cơ khớp: Lấy lá đinh lăng giã nhuyễn đắp lên vết thương, chỗ sưng đau. Ngày xưa, khi bị chảy máu tay hay chân, các cụ cầm máu bằng cách nhai lá đinh lăng, đắp vào chỗ chảy máu rồi lấy mảnh vải buộc lại.
Đinh lăng chữa tê khớp và đau lưng mỏi gối, bệnh gút: Dùng thân cành cây đinh lăng 20g – 30g (hoặc đi kèm cúc tần, cam thảo dây, rễ cây xấu hổ) sắc lấy nước, uống nhiều lần trong ngày.
Chữa phong thấp, tê nhức chân tay, đau nhức lưng gối: thân cành đinh lăng 20g – 30g (hoặc đi kèm cúc tần, lá lốt, rễ xấu hổ, bưởi bung, mỗi loại 10g) cho vào 600ml nước, sắc cô còn 300ml, uống mỗi ngày 3 lần.
1. Tác dụng của cây đinh lăng theo Đông y
- Lá có công năng giải độc, kháng dị ứng được sử dụng để giải độc thức ăn, chữa ho ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt sưng tấy
- Thân và cành đinh lăng được sử dụng để chữa đau lưng và phong tê thấp
- Rễ có tác dụng bồi bổ khí huyết, thông huyết mạch được sử dụng để lợi tiểu, làm thuốc bổ và trị cơ thể gầy yếu, suy nhược.
2. Tác dụng cây đinh lăng theo Tây y
Dung dịch cao Đinh lăng có tác dụng:
- Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta; tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng
- Tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ
- Tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Các nghiên cứu cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm, tốt hơn Vitamin C và chè giải nhiệt. Đó là tác dụng làm tăng lực của cây thuốc này.
- Nước sắc, rượu lá Đinh Lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột. Nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy, nhất là trên gia súc.
- Dịch chiết rễ và bột rễ Đinh Lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật

Lá Đinh lăng thường được sắc để cơ thể khoẻ mạnh, rễ Đinh lăng thường được ngâm rượu để bồi bổ cơ thể, tăng lực và khí huyết
Cây đinh lăng có tác dụng làm thuốc
Ngoài ra đinh lăng còn có công dụng cho người mệt mỏi, không muốn hoạt động: Rễ củ Đinh lăng thái mỏng 15g, đun sôi 15 phút với 300ml nước, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40 g lá tươi giã nát, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, ấn chặt, sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày. Rễ củ đinh lăng
Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Phía trên là một số bài thuốc từ cây Đinh lăng nếu trong quá trình sử dụng có bất kỳ những thay đổi xấu nào từ cơ thể thì nên ngừng ngay việc sử dụng lại. Tốt hơn hết là nên nghe theo sự hướng dẫn của các bác sỹ Đông y có chuyên môn trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào đấy để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. cây đinh lăng có tác dụng gì giờ đây bạn đã biết chưa.
Tác dụng cây đinh lăng theo Y học cổ truyền
- Vị thuốc Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi.
- Dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.
- Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng.
- Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
- Rễ của cây đinh lăng được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữa sau sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
- Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương (giã đắp). Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng.
Tác dụng Theo nghiên cứu Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao Đinh lăng có tác dụng:
- Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta; tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng
- tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ
- tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Khi bộ đội luyện tập hành quân được sử dụng viên bột rễ đinh lăng thì khả năng chịu đựng, sức dẻo dai của họ tăng lên đáng kể.
Các nghiên cứu của nước ta cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm, tốt hơn Vitamin C và chè giải nhiệt. Đó là tác dụng làm tăng lực của cây thuốc này.
- Dịch chiết rễ và bột rễ Đinh Lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.
- Nước sắc, rượu lá Đinh Lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột. Nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy, nhất là trên gia súc.
Liều dùng, cách dùng cây Đinh lăng phổ biến hiện nay
Cây Đinh lăng có thân, cành, lá được dùng tươi, sắc uống, giã nát đắp lên vùng bị đau. Hoặc phơi khô, sắc uống. Rễ phơi khô hoặc sấy khô. Dùng rễ tán bột làm hoàn, ngâm rượu hoặc sắc lấy nước uống.
Một số chú ý về liều dùng cây đinh lăng có tác dụng gì bạn nên biết.
Liều lượng sử dụng và cách dùng cây đinh lăng khuyến cáo: Dùng từ 30 – 40 gram thân cành/ ngày, 80 – 100 gram lá/ ngày, 10 – 12 gram rễ/ ngày.
1. Giúp bồi bổ sức khỏe cho sản phụ
Sau khi sinh, cơ thể chị em thường yếu đi, cơ thể hư hao đáng kể nên cần được bồi bổ để phục hồi sức khỏe. Có thể uống nước lá đinh lăng hoặc dùng lá đinh lăng nấu canh lấy nước uống để cơ thể tăng cường hấp thụ dưỡng chất.
Cách thực hiện:
- Lấy 150 – 200g lá đinh lăng tươi, rửa sạch, hãm với 200ml nước sôi, đậy kín nắp, sau 5 – 7 phút thì mở ra, đảo qua đảo lại vài lần rồi chắt ra ly uống nước đầu tiên.
- Tiếp tục cho thêm 200ml nước vào, đun sôi, để lấy nước thứ 2. Uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi các triệu chứng dị ứng biến mất.
2. Chữa tắc tia sữa, căng vú sữa cho mẹ sau sinh
Cách thực hiện: Rễ cây đinh lăng 30 – 40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường.
Lưu ý: Nếu nước nguội thì nên hâm lại, uống hết trong ngày, không nên uống nước lạnh hoặc để sang hôm sau. Ngoài ra, nếu nhà bạn không trồng đinh lăng, để tiện sử dụng, nên sao vàng, bảo quản lá trong hủ thủy tinh rồi hãm lấy nước uống như chè. Bên cạnh đó, có thể lấy 50 – 100g lá đinh lăng băm nhỏ với 1 cái bong bóng lớn, nấu thành cháo với gạo nếp để chữa ít sữa.

3. Chữa đau tử cung, rối loạn kinh nguyệt
Không chỉ giúp lưu thông tuyến sữa, việc uống nước lá đinh lăng còn có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ lưu thông khi huyết, chữa rối loạn kinh nguyệt, giúp ổn định đường huyết. Nước lá đinh lăng cũng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm thiểu các cơn đau vùng bụng và cổ tử cung ở phụ nữ sau sinh.
Cách thực hiện:
- Chuẩn bị lá cành và lá đinh lăng vừa đủ dùng, rửa sạch, sao vàng, bảo quản nơi khô ráo
- Mỗi ngày, sắc lá và cành đinh lăng với nước uống thay chè, kiên trì sử dụng trong thời gian dài sẽ thấy hiệu quả.
4. Chữa cơ khớp sưng đau và vết thương do té ngã
Chuẩn bị: Lá đinh lăng tươi 40g.
Thực hiện: Đem rửa sạch, giã nát và đắp vào vùng đau nhức. Thay 1 – 2 lần/ ngày cho đến khi hết sưng đau là được.
5. Trị đau lưng mỏi gối và đau nhức cơ thể do phong tê thấp
Chuẩn bị: Thân cành đinh lăng 20 – 30g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống, chia nước sắc thành 3 lần và dùng hết trong ngày. Trong trường hợp đau nhiều, có thể gia thêm 1 ít cam thảo, cúc tần và rễ cây xấu hổ.
6. Chữa mẩn ngứa do dị ứng
Với người có cơ địa dị ứng hoặc có dấu hiệu dị ứng có thể dùng nước lá đinh lăng để ngăn ngừa tình trạng này. Bởi lẽ như đã đề cập, công dụng chính của lá đinh lăng chính là chống dị ứng và giải độc thức ăn.
Cách thực hiện: Lá cây đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng.
7. Lá đinh lăng chữa mất ngủ, giúp an thần, giảm đau đầu
Trong lá đinh lăng có chứa saponin và rất nhiều thành phần quan trọng khác. Các nhà đã chứng minh được rằng dược tính của lá có thể hoạt hóa nhẹ và đồng bộ vỏ não. Điều này tác động rất tốt lên hệ thần kinh.
Bên cạnh đó lá đinh lăng cũng có công dụng tăng cường sức đề kháng, an thần và thông kinh lạc… Sử dụng lá đinh lăng giúp người bệnh an thần, ngủ ngon giấc và sâu giấc hơn. Đối với người bệnh có triệu chứng đau đầu thì lá đinh lăng có thể phát huy công dụng giảm đau, cải thiện tình trạng căng thẳng. Bên cạnh đó, khi thức dậy, người dùng còn cảm thấy sảng khoái và tỉnh táo.
Các cách sử dụng lá đinh lăng chữa mất ngủ:
- Sử dụng gối đinh lăng chống mất ngủ: Lá non cây đinh lăng lá nhỏ và rửa sạch để loại bỏ các bụi bẩn còn bám trên lá. Sau đó đem phơi khô, tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời làm mất đi mùi thơm của lá. Nên phơi lá vừa tới, tránh bị ròn, kiểm tra lá còn có độ dẻo nhất định là có thể đem sao vàng ở nhiệt độ thích hợp xong rồi đem lá đi hút ẩm ở nhiệt độ quy định. Sau đó trộn với bông gòn và lá đinh lăng một lượng vừa đủ và phù hợp để làm ruột gối đinh lăng. Làm sao để ruột gối không bị nhiều đinh lăng gây mùi hắc, sẽ làm cho người bệnh khó ngủ hơn.
- Sử dụng đinh lăng làm các món ăn hàng ngày. Các món ăn phổ biến là món trứng chiên, cá kho và cháo tim heo… Đây còn là các món ăn tốt cho việc nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
8. Giảm giật mình khi đang ngủ ở trẻ em
Gối lá đinh lăng có tác dụng chữa trị chứng ra mồ hôi trộm, chống giật mình giúp trẻ có những giấc ngủ ngon và sâu hơn.
Thực hiện: Đem phơi khô lá đinh lăng rồi trải xuống giường hoặc lót vào gối cho trẻ nằm.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Đinh lăng
Cây Đinh lăng có nhiều công dụng. Vì thế thảo dược thường được thêm vào những bài thuốc dưới đây:
1. Bài thuốc điều trị thiếu máu
Chuẩn bị:
- 100 gram mỗi vị gồm rễ cây Đinh lăng, Hoàng tinh, Thục địa, Hà thủ ô
- 20 gram Tam thất.
Cách thực hiện:
- Sấy hoặc phơi khô, tán bột
- Mỗi ngày lấy 100 gram bột sắc uống.
2. Bài thuốc chữa bệnh viêm gan
Chuẩn bị:
- 12 gram rễ Đinh lăng
- 20 gram Nhân trần
- 16 gram Ý dĩ
- 12 gram các vị gồm Rễ cỏ tranh, Hoài sơn, biển đậu, Chi tử, Ngũ hạ bì, Xa tiền tử
- 8 gram các vị gồm Ngưu tất, Nghệ, Uất kim.
Cách thực hiện:
- Sắc uống. Mỗi ngày uống 1 thang.

3. Bài thuốc chữa liệt dương
Chuẩn bị:
- 12 gram mỗi vị gồm rễ cây Đinh lăng, Ý dĩ, Hoài sơn, Hoàng tinh, Kỷ tử, Hà thủ ô, Long nhãn, cám nếp
- 8 gram mỗi vị gồm Cao ban long và Trâu cổ
- 6 gram Sa nhân.
Cách thực hiện:
- Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
4. Bài thuốc thông tia sữa, căng vú sữa
Chuẩn bị:
- 30 – 40 gram rễ Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, sắc với 500ml nước còn 250ml thuốc
- Uống nóng.
5. Bài thuốc lợi sữa
Chuẩn bị:
- 50 – 100 gram lá đinh lăng tươi
- 1 cái bong bong lợn
- Gạo nếp.
Cách thực hiện:
- Trộn gạo nếp với bong bóng lợn và lá Đinh lăng băm nhỏ
- Nấu cháo như bình thường
- Ăn nóng.
6. Bài thuốc chữa vết thương, sưng đau cơ khớp
Chuẩn bị:
- 40 gram lá Đinh lăng tươi.
Cách thực hiện:
- Ngâm và rửa sạch, giã nhuyễn
- Đắp trực tiếp thảo dược lên chỗ sưng đau hoặc vết thương.

7. Bài thuốc phòng ngừa co giật ở trẻ em
Chuẩn bị:
- Lá Đinh lăng non và già.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, phơi khô
- Dùng thảo dược trải xuống giường hoặc lót vào gối cho trẻ nằm.
8. Bài thuốc chữa ho lâu ngày
Chuẩn bị:
- 8 gram các vị thuốc gồm rễ cây Đinh lăng, rễ cây dâu, đậu săn, nghệ vàng, rau tần dày lá
- 6 gram củ xương bồ
- 4 gram gừng khô.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, sắc thuốc với 600ml nước cạn còn 250ml
- Chia nước thuốc thành 2 lần uống nóng, uống hết trong ngày.
9. Bài thuốc chữa mệt mỏi, suy nhược
Chuẩn bị:
- 12 gram rễ cây Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Sắc uống mỗi ngày.
10. Bài thuốc chữa nổi mẫn ngứa do dị ứng
Chuẩn bị:
- 80 gram lá cây Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Sao vàng, sắc uống liên tục 2 tháng.
11. Bài thuốc chữa đau tử cung ở phụ nữ
Chuẩn bị:
- Cành và lá cây Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, để ráo, sao vàng
- Lấy một nhúm sắc uống như trà.

12. Bài thuốc chữa sốt lâu ngày, háo khát, tức ngực
Dùng Đinh lăng tươi kết hợp với vỏ chanh, vỏ quýt, Cam thảo, Sài hồ và lá tre có thể điều trị sốt lâu ngày không khỏi, đau đầu, háo khát, đau, tức ngực, ho, nước tiểu vàng.
Chuẩn bị:
- 30 gram rễ và cành Đinh lăng tươi
- 10 gram vỏ chanh
- 10 gram vỏ quýt
- 20 gram rễ, lá, cành Sài hồ
- 20 gram lá tre tươi
- 30 gram Cam thảo đất hoặc Cam thảo dây
- 30 gram rau má tươi
- 20 gram cây me đất.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch các vị thuốc, sắc thuốc
- Lấy nước đặc khoảng 250ml
- Chia thành 3 lần, uống hết trong ngày.
13. Bài thuốc trị phong thấp, đau lưng, mỏi gối do các bệnh xương khớp
Chuẩn bị:
- 20 – 30 gram lá và rễ cây Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Sắc uống. Mỗi ngày 1 thang để trị đau lưng, nhức mỏi, phong thấp.
14. Bài thuốc điều trị đau đầu, đau nửa đầu
Chuẩn bị:
- Lá cây Đinh lăng.
Cách thực hiện:
- Phơi khô, sao vàng hạ thổ 100 gram
- Sắc với 100ml nước. Uống nóng.

15. Bài thuốc chữa lỵ đường ruột mạn
Chuẩn bị:
- 30 gram rễ cây Đinh lăng (sao vàng hạ thổ)
- 1 nắm rau sam (sao vàng hạ thổ)
- 1 nắm cỏ sữa lá nhỏ (sao vàng hạ thổ)
- 7 ngọn búp ổi với nam và 9 ngọn búp ổi với nữ
- 50 gram lá trắc bách sao đen
- 30 gram cây ba gạc
- 30 gram Cam thảo đất.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, sắc với 1 lít nước
- Đợi cô cạn còn 300ml, chia thành 2 lần uống trước khi ăn. Uống nóng.
16. Bài thuốc trị hóc xương cá
Chuẩn bị:
- Lá Đinh lăng
- Đường phèn.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch, nhai và nuốt một ít đường phèn với lá đinh lăng.

Đinh lăng ít độc, toàn cây được dùng làm thuốc điều trị bệnh. Đặc biệt rễ cây Đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, cải thiện sức khỏe, tăng sự dẻo dai, chống mệt mỏi. Lá và cành cũng mang đến nhiều lợi ích trong điều trị đau nhức xương khớp. Tuy nhiên không nên lạm dụng thảo dược, không dùng với liều cao. Vì điều này làm tăng nguy cơ ngộ độc gây ảnh hưởng sức khỏe.
Lưu ý sử dụng cây Đinh lăng
Theo các chuyên gia, mặc dù nước lá cây đinh lăng rất tốt cho sức khỏe nhưng trong cây đinh lăng có chứa nhiều Saponin, dùng quá liều sẽ gây ra các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, suy nhược cơ thể, người mệt mỏi khó chịu… Chỉ nên sử dụng nước lá đinh lăng với liều lượng cho phép, lạm dụng sẽ gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, tiêu chảy, phá vỡ hồng cầu.
Với trẻ em, chỉ có thể sử dụng lá cây đinh lăng ngoài da, phơi khô để dưới gối cho trẻ và nhất định không cho trẻ uống loại nước lá này
Không dùng nước lá cây đinh lăng cho phụ nữ mang thai ba tháng đầu. Dù chưa có nghiên cứu nào cho thấy phụ nữ mang thai không được uống nhưng để đảm bảo an toàn thì tốt nhất không nên sử dụng tùy tiện.

Cây Đinh lăng ít độc, mang đến nhiều lợi ích trong phòng ngừa và điều trị bệnh, chống mệt mỏi, tăng cường sự dẻo dai, thể lực và sức khỏe. Đồng thời giảm đau nhức xương khớp hiệu quả.
Cây đinh lăng có tác dụng gì và những lưu ý khi sử dụng.
Tuy nhiên cần lưu ý một vài điều dưới đây để đảm bảo sử dụng thảo dược an toàn:
Sau đây là một số lưu ý cụ thể:
- Tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi dùng.
- Tránh lạm dụng. Nên dùng thảo dược với liều lượng được khuyến cáo.
- Saponin có nhiều trong rễ cây Đinh lăng. Khi dùng nhiều, chất này có thể làm vỡ hồng cầu.
- Lạm dụng quá mức có thể gây ngộ độc dẫn đến xung huyết ở các bộ phận trên cơ thể. Chẳng hạn như phổi, tim, gan, dạ dày, ruột. Một số trường hợp có thể bị biến loạn dinh dưỡng.
- Dùng cây Đinh lăng liều cao có thể dẫn đến say thuốc kèm theo tiêu chảy, buồn nôn, cơ thể mệt mỏi.
- Thông báo với bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu bất thường nào liên quan đến quá trình chữa bệnh với Đinh lăng.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng dược liệu trong thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con bú.